Cần nói thêm rằng, thân và tâm chỉ tồn tại trong một thời gian nào đó rồi theo quy luật sinh - thành - hoại - diệt mà mất đi. Thân không thể tồn tại ngoài tâm, tâm không thể tồn tại ngoài thân. Cũng như sắc không thể tồn tại ngoài thọ, tưởng, hành, thức. Quai bị. Quai bị do virus paramyxovirus gây nên. Bệnh quai bị (còn được gọi là bệnh viêm tuyến mang tai dịch tễ hay viêm tuyến mang tai do virus quai bị) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây trực tiếp bằng đường hô hấp, hay gây thành dịch trong trẻ em, thanh thiếu niên do Thiếu máu cục bộ, khối u, chấn thương đâm xuyên, vật liệu ngoại lai, hoặc thủng tạng Lan truyền hoại tử liên quan đến da, mô dưới da, cân cơ mạc và cơ Mùi thối trong mủ hoặc mô bị nhiễm Sự hình thành áp xe Khí trong mô Bệnh huyết khối tĩnh mạch nhiễm khuẩn Không đáp ứng với những kháng sinh không có hiệu lực đáng kể với vi khuẩn kị khí - Nito trong đất : nito vô cơ trong các muối khoáng và nito hữu cơ trong xác sinh vật. - Dạng nito cây hấp thụ được là dạng nito khoáng NH4+ và NO3-. 3/ Trình bày vai trò của quá trình cố định nito phân tử bằng con đường sinh học đối với sự dinh dưỡng nito của thực vật. Bệnh hoại thư sinh hơi Vi khuẩn xâm nhập vào tổ chức tổn thương bị giập nát có nhiều dị vật, sâu và ngóc ngách. Thường gặp là các vết thương do chiến tranh, do hỏa khí gặp điều kiện thích hợp vi khuẩn phát triển và gây hoại tử tổ chức. Hoại thư nội hay gặp loại hoại thư ruột kết. - Hoại thư sinh khí (sinh hơi): xảy ra khi nhiễm trùng phát triển sâu bên trong cơ thể, như cơ bắp hoặc cơ quan bị chấn thương. Ngoài ra các vi khuẩn gây ra hoại thư khí, còn được gọi là clostridia, chúng giải phóng các chất se7a. Terms in this set 30 gây bệnh gì?Hoại thư sinh gây bệnh gì?Hoại thư sinh gây bệnh gì?Hoại thư sinh hơiĐộ bắt màu của các trực khuẩn gây hoại thư sinh hơi?Trực khuẩn Gram dươngĐiều kiện oxi của các trực khuẩn gây hoại thư sinh hơi?Kỵ khí tuyệt đốiCác trực khuẩn gây hoại thư sinh hơi có sinh nha bào không?CóCác trực khuẩn gây hoại thư sinh hơi có vỏ không?CóCác trực khuẩn gây hoại thư sinh hơi gây bệnh bằng ngoại hay nội độc tố?Ngoại độc chia làm bao nhiêu type?6 typeỞ gây bệnh chủ yếu là type nào?A Bài viết của Bác sĩ chuyên khoa II Phan Phi Tuấn - Trưởng Khoa Ngoại tổng hợp -Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú khuẩn da, mô mềm là một nhiễm khuẩn rất thường gặp, với nhiều biểu hiện khác nhau do sự xâm nhập của vi khuẩn vào da và các tổ chức dưới độ nặng khi bị nhiễm khuẩn da, mô mềm Skin and soft tissue infections – SSTIs liên quan chặt chẽ với độ sâu cấu trúc da tại vị trí đó. Vị trí nhiễm khuẩn càng sâu, bệnh cảnh càng nặng. Mỗi hình thái nhiễm khuẩn thường do những tác nhân nhiễm khuẩn tương lớp biểu bì trên cùng thường bị chốc lở, tác nhân là lớp hạ bì thường viêm nang lông, do vi khuẩn nang lông thường bị viêm quầng, tác nhân vi khuẩn lớp mỡ dưới da, thường gặp là viêm mô tế bào, tác nhân là các vi khuẩn thường gặp nhất, ít gặp hơn và hiếm gặpTại lớp cân cơ thường gặp viêm gân hoại tử, tác nhân là do các vi khuẩn và vi khuẩn đường ra, tùy tình huống có thể gặp một số vi khuẩn ít gặp khácVết thương hoặc xây xát da trong nước ngọt hay nước lợ Aeromonas thương trong nước mặn hay hải sản bị nhiễm bẩn Vibrio chó, mèo cắn pasteurella multocida, capnocytophaga canimorsus, đa vi khuẩn kỵ người cắn Streptococci, Eikenella spp, đa vi khuẩn kỵ Viêm mô tế bàoViêm mô tế bào là nhiễm khuẩn cấp tính ở da và mô dưới da thường gặp nhất. Vết thương nhỏ thường do Streptococci và vết thương lớn hay áp xe thường do chứng và dấu hiệu khi viêm mô tế bào là đau, nóng, đỏ lan nhanh và phù nề da. Trường hợp nhiễm trùng nặng, bệnh nhân có thể sốt và các hạch bạch huyết quanh khu vực này sưng đoán dựa vào các triệu chứng lâm sàng. Việc nuôi cấy có thể giúp cho chẩn đoán, nhưng tỷ lệ + chỉ khoảng 20%. Do vậy, nên không nên trì hoãn điều trị bằng kháng sinh ngay. Ở những bệnh nhân được chẩn đoán viêm mô tế bào và cấy -, phần lớn đáp ứng với điều trị chống liên cầu tán huyết. Có thể nghi ngờ các nguyên nhân ít gặp hơn của viêm mô tế bào dựa trên tiền sử của bệnh nhân hoặc các bệnh lý đi cân cơ hoại tửViêm cân cơ hoại tử là một loại nhiễm khuẩn da – mô mềm hiếm gặp liên quan đến cân cơ sâu, luôn cần can thiệp phẫu thuật, nuôi cấy vi khuẩn và dùng kháng sinh tĩnh mạch phổ rộng. Tỷ lệ nhiễm bệnh rất khác nhau tùy theo khu vực 0,18 -15,5/ dân và có xu hướng ngày càng tăng. Viêm cân cơ hoại tử loại I là thể đa khuẩn, bao gồm cả vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí. Viêm cân cơ hoại tử loại II do Streptococcus pyogenes gây ra về mặt cổ điển, mặc dù S. aureus cũng thuộc loại triệu chứng thường gặp khi bị viêm cân cơ hoại tửĐau không tương xứng với triệu chứng thực thểMọng nướcNhiễm độc toàn thânNatri huyết thanh G/lẤn đau nhiều vùng tấy đỏTiếng lép bép dưới daViêm mô tế bào không đáp ứng liệu pháp kháng nhiên, triệu chứng đau đôi khi không xuất hiện do đầu tận thần kinh bị hoại tử. Dấu hiệu tụ khí trong mô trên hình ảnh cận lâm sàng khá đặc hiệu nhưng độ nhạy thấp, không phải là yếu tố chỉ điểm sớm cho tổn cân cơ hoại tử chủ yếu xảy ra ở chi dưới và liên quan đến một số bệnh lý như tiểu đường, bất thường về hồi lưu tĩnh mạch hoặc suy động mạch, và sử dụng thuốc tiêm tĩnh bệnh khá hiếm gặp, không đồng nhất của các nguyên nhân vi sinh và mức độ nghiêm trọng của bệnh, không có thử nghiệm lâm sàng nào để hướng dẫn thời gian điều trị. Tuy nhiên, các hướng dẫn và khuyến cáo dựa trên ý kiến chuyên gia đề nghị Tiếp tục điều trị theo hướng chống lại các vi sinh vật gây bệnh ít nhất 48 - 72 giờ sau khi bệnh nhân ổn định về mặt lâm sàng và không cần can thiệp phẫu thuật cơ / Viêm cơ mủ / Hoại thư sinh cơViêm cơ liên quan đến nhiễm trùng và thường được phân biệt thành viêm cơ hoại tử hoặc viêm cơ mủ. Viêm cơ hoại tử có liên quan đến chứng hoại thư sinh hơi và nhiễm khuẩn clostridial, và viêm cơ mủ hầu như là do S. aureus. Phân biệt là rất quan trọng, vì viêm cơ hoại tử cần phải phẫu thuật ngay lập tức, trong khi viêm cơ mủ có thể thích ứng với kháng sinh và dẫn lưu qua cơ mủViêm cơ mủ được đặc trưng bởi cơn đau khu trú ở một nhóm cơ đơn lẻ kết hợp với sốt. Chụp cộng hưởng từ MRI là chẩn đoán hình ảnh được lựa chọn để chẩn đoán viêm cơ mủ, mặc dù siêu âm tại giường có thể là một phương pháp thay thế chẩn đoán nhanh và hữu Hoại thư sinh hơi hoặc viêm cơ hoại tửHoại thư sinh hơi hoặc viêm cơ hoại tử do tác nhân Cfostridium gây ra. Cfostridium perfringens có liên quan cổ điển với tổn thương do chấn thương; C. septicum với bệnh nhân giảm bạch cầu hoặc được chọn với các khối u ác tính hoặc bất thường ở dạ dày-ruột; C. sordetlii với sinh con và phá thai "tại nhà"; và C. perfringens, C. novyi, và C. sordetlii với những người lạm dụng thuốc. Mặc dù hiếm gặp, nhưng đáng chú ý vì chúng có thể liên quan đến hội chứng giống như sốc nhiễm độc, đặc biệt ở những người vừa mới sinh mổ hoặc nạo thai gần Nhiễm khuẩn hoại tửChẩn đoán nhiễm khuẩn hoại tử là một thách thức, bởi biểu hiện trên lâm sàng thường không đáng tin cậy. Những bệnh nhân này thường có biểu hiện da bên ngoài bình thường. Dấu hiệu tiếng lép bép khi ấn, chỉ xảy ra ở 30% ca bất thường sinh hóa, bao gồm CRP, hemoglobin, natri, creatinine, mức đường huyết và số lượng bạch cầu, đã được sử dụng để xây dựng điểm số nguy cơ, nhưng các chỉ số này không được sử dụng rộng rãi. Chụp X-quang có thể hỗ trợ chẩn đoán nhiễm trùng mô mềm hoại tử. Tuy nhiên, hình ảnh X-quang đơn giản cho thấy khí mô mềm chỉ trong 15% - 30% trường hợp. Chụp CT và siêu âm có thể giúp xác định khí mô mềm hoặc mô hoại tử. MRI có thể khảo sát mức độ nhiễm trùng và có độ nhạy cao để phát hiện nhiễm trùng mô mềm hoại tử, tuy nhiên, độ đặc hiệu hơi các trường hợp phức tạp - không rõ ràng, sinh thiết với tiêu bản đông lạnh được khuyến cáo để chẩn đoán xác định, nhưng không phù hợp trong tình trạng cấp phương pháp khác là rạch một đường tại chỗ sang thương dưới gây tê tại chỗ và thăm khám các mặt phẳng mô. Sự tách biệt dễ dàng của mô dưới da khỏi cân cơ là dấu hiệu bệnh lý cho nhiễm trùng mô mềm hoại tử. Nếu nghi ngờ nhiễm trùng hoại tử cao, cần chụp chiếu cận lâm sàng hình ảnh ngay để thăm dò phẫu sinh chống liên cầu và tụ cầu thường được sử dụng để điều trị ban đầu cho các trường hợp nhiễm trùng mô mềm không hoại tử. Tuy nhiên, 1/3 số chủng phân lập từ những bệnh nhân bị nhiễm trùng mô mềm là vi khuẩn gram âm, vì vậy có thể cần điều trị bổ sung kháng sinh chống lại các vi khuẩn gram âm phổ biến, đặc biệt với các trường hợp nhiễm trùng liên quan đến vùng nách hoặc đáy chậu. Kháng sinh Gram âm cũng được khuyến cáo ở những bệnh nhân bị nhiễm trùng nặng và những bệnh nhân suy giảm miễn quản lý kháng sinh đối với các trường hợp nhiễm trùng không hoại tử khá phức tạp do sự gia tăng tỷ lệ vi khuẩn kháng thuốc như S. aureus kháng methicillin MRSA, trong đó có cả những vi khuẩn dương tính với leukocidin Panton-Valentine. Thống kê cho thấy, vi khuẩn S. aureus kháng methicillin là nguyên nhân gây ra 59% trường hợp nhiễm khuẩn da - mô mềm ở bệnh nhân đến khám tại Khoa Cấp cứu tại 11 bệnh viện trên toàn quốc. Do vậy, cần sử dụng ít nhất 1 loại kháng sinh có hoạt tính chống lại tác nhân này. Vancomycin thường được sử dụng, nhưng linezolid, daptomycin và ceftaroline có thể là những lựa chọn thay thế cho những bệnh nhân trùng mô mềm hoại tử là bệnh lý có nguy cơ tử vong cao từ 20 -70%. Bệnh nhân cần phẫu thuật ngay lập tức và dùng kháng sinh phổ rộng chống lại cầu khuẩn gram dương, trực khuẩn gram âm và vi khuẩn kỵ khí. Đối với những bệnh nhân bị nhiễm trùng đơn do S. pyogenes hoặc clostridia, sử dụng penicillin + clindamycin là phương pháp điều trị chọn lựa. Các tác nhân có thể làm giảm sản xuất độc tố, chẳng hạn như clindamycin hoặc linezolid, cũng có thể hữu ích ở những bệnh nhân được lựa chọn với nhiễm trùng mô mềm hoại lại, nhiễm khuẩn da – mô mềm có nhiều biểu hiện khác nhau và có thể nặng đến mức cần nhập hồi sức cấp cứu. Các bác sĩ lâm sàng nên làm quen với các biểu hiện lâm sàng đối với nhiễm khuẩn da – mô mềm, và khi cần có thể yêu cầu phẫu thuật khẩn cấp để tránh chậm trễ trong phẫu thuật tránh các diễn biến xấu cho người bệnh. Kiểm soát ổ nhiễm tích cực và kháng sinh phổ rộng là cần thiết cho tất cả các trường hợp nhiễm khuẩn da – mô mềm nặng. Kháng sinh được chọn lựa theo kinh nghiệm dựa trên cơ địa bệnh nhân và các chủng vi khuẩn thường gặp ở địa phương. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Hoại thư sinh hơiGas gangrene or clostridial myonecrosisBs. Đỗ Văn môn Ngoại- Đại học Y Hà Chấn thương chỉnh hình I- Bệnh viện Việt Đức Mục tiêu học tập• Trình bày được một số đặc điểm vi sinh của vi khuẩn hoại thư sinh hơi.• Trình bày được chẩn đốn hoại thư sinh hơi.• Trình bày được nguyên tắc điều trị hoại thư sinh hơi. Đại cương• Hoại thư sinh hơi là bệnh lý nhiễm trùng hoại tử tổ chức cơ gây nên bởiđộc tố của vi khuẩn yếm khí.• Năm 1861, Louis Pasteur phát hiện ra loài vi khuẩn hoại thư sinh hơi đầutiên, tên Clostridium butyricum. Năm 1892 và sau này, Welch, Nattull vàcác nhà khoa học khác đã phân lập được trực khuẩn kị khí gram dương từnhững vết thương hoại tử. Lúc đầu lấy tên là Bacillus aerogenescapsulatus, sau đổi thành Bacillus perfringens, và sau đó Clostridiumwelchii. Ngày nay chúng được biết đến với tên Clostridium perfringens. Đại cương• Hoại thư sinh hơi thường liên quan đến các vết thương chiến tranh.• Trong chiến tranh thế giới thứ nhất, hoại thư sinh hơi chiếm khoảng 6%các trường hợp gãy xương hở và 1% các trường hợp có vết thương số này giảm đều đặn tới 0,7% trong chiến tranh thế giới thứ hai, 0,2%trong chiến tranh liên Triều và 0,002% trong chiến tranh VN. Sinh lý bệnh• Hoại thư sinh hơi gây nên bởi trực khuẩn yếm khí, gram dương, thuộcgiống Clostridium. C. perfringens là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất, cácnhóm khác ít gặp hơn như C. bifermentans, C. septicum, C. sporogenes, C. fallax, C. histolyticum và C. tertium.• Một số loại vi khuẩn khác cũng có thế gây nhiễm trùng sinh hơi. Nhữngnghiên cứu lâm sàng gần đây cho thấy tỷ lệ nhiễm trùng sinh hơi do trựckhuẩn gram âm có phần nổi trội hơn trực khuẩn gram dương. Các vikhuẩngramâmthườnggặplàEscherichiacoli,Proteus species, Pseudomonas aeruginosa, and Klebsiella pneumoniae Sinh lý bệnh• Vi khuẩn hoại thư sinh hơi gây bệnh bằng ngoại độc tố.• Clostridium perfringens sản sinh ra khoảng hơn 20 ngoại độc tố khácnhau.• Hậu quả của các hiện tượng bệnh lý trong nhiễm trùng hoại thư sinh hơi làhậu quả của việc nhiễm độc các ngoại độc tố của vi khuẩn. Chẩn đốn• Khai thác bệnh sử có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đốn và tiên lượng.• Đau là triệu chứng thường gặp• Đau tăng nhanh sau chấn thương hoặc sau mổ.• Đau q mức tổn thương nhìn thấy được trên lâm sàng.• Khởi phát đột ngột.• Có khi rất nặng nề. Chẩn đốn• Bệnh thường khởi phát ở những người bệnh••••••• mạch máu ngoại dụng/ nghiện ma địa suy nhược mạn địa suy giảm miễn dịch điều trị corticoid, suy dinh dưỡng, ung thư, AIDS. Chẩn đốn• Đánh giá tồn trạng trước khi tập trung vào vùng cơ thể bị tổn thương.• Đánh giá các dấu hiệu sinh tồn.• Nhiễm trùng nhiễm độc.• Sốc nhiễm trùng.• Suy hơ hấp.• Đánh giá tình trạng tri giác của người bệnh. Chẩn đốn•••••••Phù đỏ sau chuyển thành tím nước đổi máu phỏng nước chảy nhiều dịch thương chảy dịch xạo khí dưới nhân• Sau chấn thương• Gãy xương hở, vết thương phần mềm.• Hoại tử do tê cóng Frostbite.• Bỏng nhiệt.• Loét tỳ đè.• Sau tiêm thuốc. Ngun nhân• Sau mổ• Phẫu thuật đường tiêu hóa.• Phẫu thuật tiết niệu.• Nạo phá thai.• Cắt cụt chi.• Ga rô, băng hoặc bột quá chặt Nguyên nhân• Tự phát• Được biết đến với nguyên nhân khơng do chấn thương, khơng rõ đường vào.• Thường là nhiễm trùng hỗn hợp cả C. septicum, C perfringens và Cnovyi.• Nguồn vi khuẩn thường ở đường tiêu hóa nhưng có thể xâm nhập vào máu đến gâybệnh ở một cơ quan khác. Cận lâm sàng• CTM• Số lượng bạch cầu tăng hoặc bình thường. Cơng thức bạch cầu thay đổi.• Thiếu máu do tan máu.• Sinh hóa máu• GOT, GPT tăng thể hiện tình trạng hủy hoại tế bào gan.• Ure và creatinin tăng biểu hiện suy giảm chức năng thận.• Hoại tử cơ làm tăng aldolase, kali máu, LDH và CPK. Cận lâm sàng• Khí máu động mạch Toan chuyển hóa.• Đơng máu nội mạc rải rác.• Lấy dịch chảy ra từ vết thương nhuộm Gram để tìm trực khuẩn gram âm trongchẩn đốn nhanh.• Xét nghiệm tìm sialidase neuraminidase do vi khuẩn hoại thư sinh hơi sinh ratrong huyết thanh hoặc dịch chảy từ vết thương.• Hầu hết các phịng thí nghiệm vi sinh học lâm sàng sử dụng kết hợp các phảnứng lên men và phát hiện các sản phẩm cuối cùng của axit béo chuỗi ngắn để xácđịnh chính xác các lồi Clostridium. Chẩn đốn hình ảnh• X quang Phát hiện khí len lỏi trong mơ mềm.• CT Scanner Phát hiện khí trong phần mềm. Cận lâm sàng• Cấy máu hoặc dịch phỏng nước hoặc dịch chảy ra từ vết thương để tìm vikhuẩn yếm khí mất ít nhất 48h.• PCR để xác định vi khuẩn C. perfringens.• Giải phẫu bệnh xác định hoại tử cơ với sự xâm nhập viêm rất nhẹ. Điều trị• Biện pháp hiệu quả nhất là chẩn đốn sớm và điều trị phủ đầu sớm.• Cần nghĩ đến bệnh hoại thư sinh hơi và khi nghi ngờ người bệnh nên đượcđặt trong điều kiện cấp cứu tối cấp cứu.••••Sẵn sàng nghĩ đến các biện pháp điều trị ngoại soát cung cấp oxy cho người lại khối lượng tuần hồn và kiểm sốt lượng nước chắc chắn người bệnh có miễn dịch với uốn ván. Liệu pháp oxy cao ápHyperbaric oxygen therapy-HBO• Vai trị của HBO vẫn còn bàn cãi nhưng một số nghiên cứu khẳng định kếtquả tốt khi phối hợp giữa HBO, kháng sinh và phẫu thuật.• Clostridia thiếu superoxide dismutase nên chúng bị bất hoạt trong môitrường giàu oxy, dẫn đến ức chế sinh sản, sản xuất ngoại độc tố và gắnngoại độc tố với mơ của vật chủ.• HBO hoạt hóa chức năng các tế bào đa nhân của vật chủ diệt vi khuẩn.• Liều 3 lần/ ngày/ 2 ngày và 2 lần/ ngày trong những ngày sau. Phẫu thuật• Là phẫu thuật cấp cứu thực sự.• Phẫu thuật gồm• Cắt cụt chi.• Rạch rộng, cắt lọc rộng rãi, để hở.• Nếu người bệnh sống sót, phẫu thuật có thể được tiến hành nhiều lần. Kháng sinh• Penicillin thường được lựa chọn. Nếu bệnh nhân dị ứng với penicillin cóthể sử dụng Clindamycin hoặc Chloramphenicol.• Các kháng sinh khác Piperacillin/tazobactam, Metronidalzol, Tetracyclin,Vancomycin, ceftriaxone, rifampin.• Các thế hệ kháng sinh mới Meropenem, Imipennem, Ertapenem. Biến chứng•••••••• máu nội mạc rải rác DIC.Suy thận đa cụt phế chức năng chi thể. Tải về bản PDF Tải về bản PDF Hoại thư là một căn bệnh nguy hiểm và cần được điều trị y tế chuyên nghiệp càng sớm càng tốt. Trì hoãn chạy chữa hoại thư càng lâu, khả năng hồi phục hoàn toàn càng thấp. Bác sĩ thường điều trị hoại thư bằng cách loại bỏ các mô chết hình thành do bệnh, kê thuốc kháng sinh và áp dụng các phương pháp điều trị khác như liệu pháp oxy và liệu pháp ấu trùng. Hãy tìm hiểu về cách điều trị hoại thư để biết được bạn cần làm gì khi đối phó với căn bệnh này. 1 Đi khám bác sĩ nếu nghĩ mình bị hoại thư khô. Hoại thư là do bệnh hoặc rối loạn về da, trong một số trường hợp là do thiếu máu cục bộ tắc nghẽn động mạch đến cẳng chân và bàn chân. Tất cả các loại hoại thư cần được điều trị y tế chuyên nghiệp. Nếu nghi ngờ mình bị hoại thư khô, thậm chí là nhẹ, bạn nên đi khám bác sĩ càng sớm càng tốt. Các triệu chứng hoại thư khô bao gồm[1] Khô và teo da dẫn đến tróc da dễ dàng Da chuyển màu hơi xanh hoặc hơi đen Da lạnh và tê Đôi khi đau 2 Đi cấp cứu nếu bị hoại tử ướt. Trong tất cả các loại hoại thư cần được điều trị nhanh chóng, hoại tử ướt là loại có nhiều khả năng đi kèm với nhiễm trùng, do đó rất khó điều trị nếu để ăn sâu vào máu. Chấn thương cũng có thể gây hoại tử ướt, vì vậy bạn nên điều trị ngay lập tức nếu bị chấn thương.[2] Cấp cứu ngay nếu phát hiện các triệu chứng hoại tử ướt sau[3] Sưng và đau vùng bị nhiễm trùng Da thay đổi từ đỏ sang nâu hoặc đen Phồng rộp hoặc lở loét kèm theo mủ có mùi hôi Sốt Cảm thấy không được khỏe Phát ra âm thanh khi nhấn vào khu vực bị nhiễm trùng. 3 Theo dõi các triệu chứng nghiêm trọng. Sau khi xác định mình bị hoại thư, bạn nên chú ý các triệu chứng chứng tỏ hoại thư đã nhiễm vào máu và cần được điều trị ngay. Nếu xuất hiện các triệu chứng sau đây, bạn hãy gọi cấp cứ 115 hoặc đến phòng cấp cứu ngay lập tức[4] Tụt huyết áp Tim đập nhanh Khó thở hoặc thở gấp Thay đổi đột ngột nhiệt độ cơ thể Đau trong người Phát ban Lú lẫn hoặc choáng váng Da xanh xao, lạnh và mềm Quảng cáo 1 Dùng thuốc kháng sinh và các thuốc khác theo hướng dẫn. Bác sĩ có thể tiêm kháng sinh vào tĩnh mạch hoặc hướng dẫn bạn uống thuốc kháng sinh trong quá trình trị liệu. Bạn cũng có thể được kê thuốc điều hòa đường huyết vì điều hòa đường huyết và kiểm soát chỉ số Glycemic ngắn hạn giúp thúc đẩy hiệu quả chữa bệnh và ngăn ngừa nhiễm trùng. Bạn nên thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ về sử dụng thuốc kháng sinh và các thuốc kê đơn khác trong khi điều trị hoại thư.[5] Nếu xuất hiện các tác dụng phụ hoặc cảm thấy không cần dùng thuốc nữa, hãy gọi cho bác sĩ trước khi ngưng sử dụng. Không được ngưng dùng thuốc kháng sinh giữa chừng. Dùng thuốc không đủ liều sẽ không hiệu quả và khiến nhiễm trùng sau này khó điều trị hơn. 2 Phẫu thuật mở ổ và rửa vết thương. Vết thương bị hoại tử mô, bị nhiễm bẩn hoặc sót các đường khâu cần được mở ổ trước khi hoàn tất các công đoạn khác. Bên cạnh đó, rửa vết thương là bước cực kỳ quan trọng, giúp loại bỏ vi khuẩn và chất lỏng bên trong. [6] Khi phẫu thuật mở ổ, bác sĩ sẽ sử dụng dao hoặc kéo để loại bỏ các mô bị hoại tử hoặc những mảnh vỡ không mong muốn. Mở ổ bằng enzym là sử dụng các tác nhân enzym khác nhau để xử lý vết thương. 3 Điều trị bằng liệu pháp oxy. Liệu pháp oxy đôi khi có thể được sử dụng để thúc đẩy quá trình phục hồi của các mô bị tổn thương. Nếu điều trị theo phương pháp này, bạn sẽ được đưa vào một phòng đặc biệt đầy oxy. Nồng độ oxy trong phòng này sẽ cao hơn nhiều so với bên ngoài, do đó có thể thúc đẩy hiệu quả điều trị và thời gian phục hồi.[7] Liệu pháp oxy có thể giúp chữa lành vết thương và giảm lượng mô cần được cắt bỏ.[8] Liệu pháp oxy cũng rất hữu ích đối với tình trạng nhiễm trùng bên trong do "hoại thư khí" - loại hoại thư do trực khuẩn Clostridium gây ra và phát triển bên trong cơ thể.[9] 4 Cân nhắc các liệu pháp khác. Các liệu pháp sinh học như liệu pháp ấu trùng được sử dụng trong điều trị viêm loét, viêm loét tĩnh mạch mãn tính, viêm loét do tiểu đường và các vết thương cấp tính và mãn tính khác. Ngày nay, các yếu tố tăng trưởng tái tổ hợp thuộc con người đang được xem là phương pháp điều trị tiềm năng cho các vết thương. Các yếu tố này bao gồm yếu tố tăng trưởng từ tiểu cầu, yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi và yếu tố kích thích hoạt hóa bạch cầu đa nhân trung tính-đại thực bào. Bác sĩ có thể khuyên bạn áp dụng một trong những phương pháp điều trị trên để thúc đẩy quá trình phục hồi. Bạn nên cố gắng thả lỏng khi thực hiện liệu pháp ấu trùng. Các ấu trùng vô trùng và được nuôi ở phòng thí nghiệm thường được sử dụng để điều trị hoại thư. Ấu trùng có thể ăn các mô chết nên sẽ được thả lên mô bị ảnh hưởng để ăn hết da chết. Liệu pháp này cũng giúp cơ thể tự phục hồi và ngăn ngừa nhiễm trùng. [10] 5 Thảo luận về việc cắt bỏ với bác sĩ. Bạn có thể được yêu cầu phẫu thuật để cắt bỏ mô bị ảnh hưởng ra khỏi cơ thể. Nếu không loại bỏ, hoại thư sẽ lây lan và gây nguy hiểm cho các phần còn lại của cơ thể, thậm chí là tử vong. Do đó, bác sĩ có thể cắt bỏ ngón tay, ngón chân, bàn chân hoặc cả chân và tay để điều trị hoại thư.[11] Nên nhớ rằng ngay cả khi phẫu thuật mở động mạch và tái lập lưu lượng máu đến vùng bị ảnh hưởng thành công, bạn vẫn phải chịu cắt bỏ phần mô chết trong hầu hết các trường hợp.[12] 6Điều trị bệnh gây hoại thư. Các nguyên nhân gây hoại thư là tiểu đường, xơ vữa động mạch tay chân, bệnh động mạch ngoại biên, hút thuốc lá, chấn thương, béo phì và bệnh Raynaud. Bạn cần dùng thuốc hoặc phẫu thuật điều trị những bệnh này để phục hồi lưu lượng máu đến các mô bị ảnh hưởng cũng như cải thiện sức khỏe về sau. Hãy thảo luận các phương pháp điều trị với bác sĩ.[13] Quảng cáo Cảnh báo Không nên tự điều trị hoại thư. Hoại thư nếu không được điều trị y tế chuyên nghiệp sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Đi khám bác sĩ ngay nếu nghi ngờ mình bị hoại thư. Luôn thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ trong quá trình điều trị vết thương và hoại thư do thiếu máu cục bộ. Về bài wikiHow này Trang này đã được đọc lần. Bài viết này đã giúp ích cho bạn?

hoại thư sinh hơi